T47-Hạt giống lúa thơm - T47-Aroma rice seed

T47-Hạt giống lúa thơm

KỸ THUẬT GIEO CẤY GIỐNG LÚA THƠM T47

1. Nguồn gốc & đặc điểm: Giống lúa thuần chất lượng T47 do tác giả Dương Thành Tài và Công ty TNHH Hạt giống Việt cùng chọn tạo, khảo nghiệm và bảo hộ và là đồng sở hữu và đồng tác giả. Giống cảm ôn, có thể gieo trồng được tất cả các vụ trong năm, thích hợp chân đất vàn cao, vàn và vàn hơi trũng. Thời gian sinh trưởng ngắn, vụ xuân (120-125 ngày), vụ mùa (100-105 ngày). Giống có dạng hình đẹp, thấp cây, đẻ nhánh khoẻ, lá đứng có màu xanh & dạng lòng mo điển hình. T47 chống chịu khá tốt với các loại sâu bệnh hại. Bông lúa trung bình, trỗ tập trung, hạt thóc rất dài, màu vàng sáng, khối lượng 1.000 hạt (25-27 gam), tỷ lệ hạt chắc cao. Giống cho năng suất khá cao và ổn định, trung bình đạt (6-7 tấn/ha), thâm canh đạt (7-8 tấn/ha). Đặc biệt, T47 thuộc dòng gạo thơm hạt dài, hàm lượng Amylose (14-16%), độ bền Gel mềm, tỷ lệ xay xát đạt cao. Hạt gạo trắng, trong, dài (7,7-7,8 mm), mẫu mã rất đẹp. Cơm rất trắng, dẻo, bóng, đậm vị và có mùi thơm đặc trưng (4/5 điểm).

2. Thời vụ gieo trồng: Tuân thủ theo hướng dẫn của mỗi địa phương. Có thể tham khảo lịch thời vụ sau: Từ 15/1-5/2 trong vụ xuân và 20/5-15/6 trong vụ mùa đối với vùng Đồng bằng sông Hồng & Trung du miền núi phía Bắc. Từ 10/1-30/1 trong vụ xuân và 15/5-10/6 trong vụ mùa đối với vùng Bắc Trung bộ.

3. Kỹ thuật ngâm ủ & gieo mạ: Ngâm ủ tương tự như các giống lúa thuần khác. Ngâm hạt giống 30-35 giờ (vụ mùa) và 40-45 giờ (vụ xuân); cứ 5-6 giờ thay nước rửa chua 1 lần. Xả sạch không còn mùi chua, để ráo nước rồi đem ủ. Khi rễ dài bằng hạt thóc và mầm dài 1/3-1/2 hạt thóc thì đem gieo. Mạ gieo thưa đảm bảo đanh dảnh, có ngạnh trê. Tuổi mạ cấy 4-5 lá đối với mạ dược và 3-3,5 lá đối với mạ dày xúc.

4. Kỹ thuật cấy, gieo sạ & lượng giống: Mật độ có thể cấy từ 35-45 khóm/m2 tuỳ từng điều kiện cụ thể. Cấy 2-3 dảnh/khóm. Nếu sạ, nên sạ thưa và theo hàng. Khuyến cáo lượng giống sử dụng từ 35-45 kg/ha đối với lúa cấy.

5. Lượng phân & cách bón (cho 1 ha): Phân chuồng: 10 tấn; Super Lân: 400-500 kg; Kali Clorua: 150-160 kg; Đạm Urê: 190-210 kg (vụ xuân) và 170-190 kg (vụ mùa). Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân Lân, 40% phân Đạm, 30% phân Kali. Bón thúc lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh: 50% phân Đạm & 40% phân Kali. Bón thúc lần 2 khi lúa đứng cái: Lượng phân Đạm & Kali còn lại. Sử dụng phân tổng hợp, quy đổi tỷ lệ phù hợp.

6. Chăm sóc & phòng trừ sâu bệnh: Tưới nước theo yêu cầu sinh lý của cây lúa và thực tế đồng ruộng. Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh, khi thấy các đối tượng gây hại phải phun phòng ngay theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.

7. Thu hoạch: Gặt kịp thời khi có khoảng 80-95% số hạt/bông đã chín. Phơi khô đến độ ẩm 14%. Không phơi khô quá gạo sẽ bị gãy, vỡ khi xay xát.

8. Chú ý: Nên mua hạt giống thường xuyên để được bảo hành đúng giống, độ thuần và duy trì đặc trưng của gạo T47. Hạt giống đã xử lý, không nên ăn. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.